Câu hỏi:
1. Công ty tôi A ký hợp đồng với công ty ở Hồng Kong B. Chúng tôi thanh toán tiền hàng cho công ty B. Tuy nhiên công ty B lại chỉ định một nhà máy ở Trung Quốc C xuất hàng. Nhà máy C này không có chức năng xuất khẩu nên phải thuê công ty forwarder D (ở Trung Quốc) để làm chứng nhận xuất xứ form E và các chứng từ thủ tục xuất khẩu. Như vậy hợp đồng ký giữa A và B, tiền hàng thanh toán cho B, hóa đơn thương mại và packing list do B xuất cho A. Chứng nhận form E và vận đơn B/L do D đứng tên. Cụ thể trên form E, ô số 1 là cty D, ô số 7 điền tên công ty B, ô số 10 điền hóa đơn cty B xuất cho A, ô số 13 tick vào “Third Party Invoicing”. Xin hỏi form E như trên có được chấp nhận hưởng ưu đãi thuế hay không?
2. Công ty tôi A ký hợp đồng với công ty ở Trung Quốc B. Tuy nhiên, công ty này không có chức năng xuất khẩu, nên thuê công ty forwarder C (ở Trung Quốc) để làm chứng nhận xuất xứ form E và các chứng từ thủ tục xuất khẩu. Hợp đồng ký A và B, tiền hàng thanh toán cho B, hóa đơn thương mại và packing list do B xuất cho A. B/L do C đứng tên. Trên chứng nhận xuất xứ form E ô số 1 sẽ là tên công ty C, ô số 10 là số Invoice B xuất cho A. Xin hỏi chứng nhận xuất xứ form E ở ô số 7 có cần điền tên công ty B và ô số 13 có cần tick “Third Party Invoicing” để được chấp nhận hưởng ưu đãi thuế hay không?
Ngày gửi: 21/07/2016 – Trả lời: 25/07/2016
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ: Hà Nội – Email : nguyengiang979@gmail.com
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ điểm d khoản 14 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định: “Trường hợp hóa đơn phát hành tại bên thứ ba theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 2 thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa đơn phải được ghi rõ tại ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công ty này đặt trụ sở tại nước đó phải được ghi rõ tại ô số 7”.
– Căn cứ Điều 23 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công thương quy định:
“Cơ quan Hải quan bên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ACFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đó đáp ứng các quy định về xuất xứ trong phụ lục 1 Quyết định 12/2007/QĐ-BTM. Số hóa đơn bên thứ ba phải được ghi trên ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các bên tham gia Hiệp định; bản sao của hóa đơn bên thứ ba phải được nộp cùng với C/O mẫu E cho cơ quan Hải quan bên nhập khẩu”.
– Tại công văn 12149/BCT-XNK ngày 14/12/2012 của Bộ Công Thương về hóa đơn bên thứ ba trong ACFTA có hướng dẫn như sau:
““Hóa đơn Bên thứ ba” là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó. Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.”
Đối với trường hợp C/O do bên B xin cho số hàng hóa của bên B trong các trường hợp công ty nêu ngoài việc phải thoả các yêu cầu xuất xứ của hàng hoá, việc ghi chép các tiêu chí trên C/O theo quy định mà còn phải thống nhất giữa các tiêu chí của tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, Biên bản kiểm tra xuất xứ (nếu có),…
Tuy nhiên, để có cơ sở xem xét cụ thể tính hợp lệ của C/O, đề nghị công ty liên hệ đơn vị Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để được hướng dẫn, giải quyết.

Nhà sáng lập, CEO-Founder của Hiệp Phước Express.